I. Lược bỏ đại từ quan hệ
– Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM…???
– Khi nó làm tân ngữ, phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ (whose không được bỏ)
—- ví dụ:
– It’s the best movie that I have ever seen. → It’s the best movie I have ever seen.
(Đây là bộ phim hay nhất mà tôi từng xem)
Trong mệnh đề quan hệ “that I have ever seen”, that đóng vai trò tân ngữ của have seen. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ that.
– I saw the girl who you talked to yesterday. → I saw the girl you talked to yesterday.
(Tôi đã trông thấy cô gái mà bạn nói chuyện hôm qua)
Trong mệnh đề quan hệ “who you talked to yesterday”, who đóng vai trò tân ngữ của talked to. Vì vậy chúng ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ who.
– Here is the laptop which I bought => Here is the laptop I bought
– This is my book , which I bought 2 years ago => Không nên bỏ
—- Trước which có giới từ cũng không nên bỏ which .
– This is the house in which I live .
——————————————-
Nếu đại từ quan hệ đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ, xem tiếp bên dưới:
II. Rút gọn mệnh đề quan hệ:
1. Dùng cụm Ving:
Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ing trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động, nghĩa là chủ ngữ thực hiện một hành động gì đó.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be (nếu có), sau đó chuyển động từ chính sang dạng V-ing.
– The woman who teaches English at his school is Ms. Smith. → The woman teaching English at his school is Ms. Smith.
(Người phụ nữ dạy tiếng Anh ở trường của anh ấy là cô Smith)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ to be (câu này không có) + Chuyển động từ chính từ teaches thành teaching.
– The girl who was smilling at you is John’s daughter. → The girl smilling at you is John’s daughter.
(Cô gái đang cười với bạn chính là con gái của John)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Chuyển động từ chính từ smiling thành smiling.
– The man who is standing there is my brother ->The man standing there is my brother.
– The girl who is sitting next to you is my sister = The girl sitting to you is my sister
—- Lưu ý là nếu sau khi rút gọn xong mà động từ trở thành being thì chúng ta có thể lược bỏ being luôn.
Ví dụ:
– The man who was in charge of this department has just resigned.
→ The man being in charge of this department has just resigned.
→ The man in charge of this department has just resigned.
– Her husband, who is a famous Canadian actor, used to be a teacher.
→ Her husband, being a famous Canadian actor, used to be a teacher.
→ Her husband, a famous Canadian actor, used to be a teacher.
——————————————-
2. Dùng cụm Phân từ hai:
Chúng ta có thể rút gọn theo cách V-ed/V3 trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động, nghĩa là chủ ngữ bị thực hiện một hành động gì đó.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ trợ động từ to be, sau đó giữ nguyên động từ chính ở dạng V3/V-ed.
– Some of the phones which were sold last month are broken. → Some of the phones sold last month are broken.
(Một số chiếc điện thoại được bán ra vào tháng trước bị hư hỏng)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ which + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên sold.
– The man who was interviewed before me got hired. → The man interviewed before me got hired.
(Người đàn ông được phỏng vấn trước tôi đã được tuyển)
Cách rút gọn: Bỏ đại từ quan hệ who + Bỏ trợ động từ was + Giữ nguyên interviewed.
– I like books which were written by my father ->I like books written by my father.
– The house which is being built now belongs to Mr. John = The house built now belongs to Mr. Jonh. (Ngôi nhà đang được xây dựng thuộc về ông John)
=> Dạng 1 và dạng 2 được sử dụng phổ biến
——————————————-
4. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ):
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm: bỏ who ,which và be
– Football, which is a popular sport, is very good for health. –> Football, a popular sport, is very good for health. (Bóng đá, mọt môn thể thao phổ biến, rất tốt cho sức khỏe)
– We visited Barcelona, which is a city in northern Spain = We visited Barcelona, a city in northern Spain. (Chúng tôi đã đến Barcelona, một thành phố ở phía bắc tây ban nha)
——————————————-
V. Lưu ý về mệnh đề quan hệ
—- Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều có thể lược bỏ.:
– Do you know the boy (whom) we met yesterday?
– That’s the house (which) I have bought. (Đó là ngôi nhà tôi đã mua)
— Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định không thể lược bỏ:
– Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan.